Bệnh Vẩy Nến Và Các Bệnh Da Sẩn Đỏ, Vẩy Sừng, Da Có Vẩy

Bệnh Vẩy Nến Và Các Bệnh Da Sẩn Đỏ, Vẩy Sừng, Da Có Vẩy

 

Bệnh Vẩy Nến Và Các Bệnh Liên Quan Đến Da Sẩn Đỏ, Vẩy Sừng, Da Có Vẩy

VẨY NẾN LÀ GÌ – VẨY NẾN CÓ TÊN GỌI – PSORIASIS 

 

1. Tìm Hiểu Về Bệnh Vẩy Nến : 

+ Vẩy nến (hay còn gọi psoriasis) là căn bệnh mãn tính, bệnh thường ở thể nhẹ và thể nặng, thường h

căn-nguyên-bệnh-vẩy-nến
căn-nguyên-bệnh-vẩy-nến

ay tái phát trong thời gian dài. Hiện nay ở các nước trên thể giới như nước Âu – Mỹ tỉ lệ này chiếm đến 1/2 dân số. Còn tại Việt Nam tỉ lệ này chiếm đên 5-7% tổng số các bệnh về da liễu nói chung.

+ Căn Nguyên : bệnh vẩy nến hiện nay còn chưa đươc làm sáng tỏ, tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu căn bệnh này xuất phát từ yếu tố gen, đa di truyền và nằm trên nhiễm sắc thể số 6 có liên quan HLA- DR7, B13, B17, B37, BW 57, CW6…

Dưới tác động của nhiều yếu tố : như yếu tố môi trường, stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc…gen này đã làm tăng sinh các tế bào biểu bì, từ đó dẫn đến bệnh vẩy nến.

+ Vẩy nến là một bệnh có cơ chế miễn dịch, vai trò của lymphô T  hoạt hoá, các  cytokines, IGF1, EGF, TGF µ, IL 1, IL 6, IL 8, nhóm trung gian hóa học eicosanoides, prostaglandine, plasminogen mà hậu quả  cuối cùng là dẫn đến tăng sinh tế bào biểu bì, tăng gián phân sinh ra vẩy nến.

+ Đặc điểm lâm sàng :

  • Phát ban độc
  • Xuất hiện các mảng bám đỏ kích thước từ vài mm đến vài chục cm
  • Da cộm, thâm nhiễm, phủ vẩy trắng như nến
  • Khu trú toàn thân, tay, chân, mặt, đầu và một số chỗ khác.
  • Biểu hiện ngứa ngáy toàn thân
  • Lứa tuổi : 10-30 tuổi ( cả nam và nữ )

+ Về tiến triển thường xuất hiện các biến chứng : 

  • Có thể sinh biến chứng như vẩy nến thể khớp, vẩy nến da đỏ toàn thân. Bệnh hầu như kéo dài dai dẳng, suốt đời nhưng cũng có thể thuyên giàm lành tính theo thời gian. Bệnh vẩy nến không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhưng lại gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng xấu đến thói quen sinh hoạt tâm lý của người bệnh. 

+ Điều trị bệnh vẩy nến : hiện nay còn khá nan giải, có rất nhiều loại thuốc tây y, đông y, đông tây y kết hợp, nhiều phương pháp được áp dụng, tuy nhiên để chữa khỏi được căn bệnh mãn tính này người bệnh cần hết sức lưu ý và làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ, y dược sĩ cũng như ăn uống theo chế độ phù hợp với người bệnh. Hơn nữa để bệnh tình được thuyên giảm, hạn chế tái phát, tạm khỏi về lâm sàng … cần được sự giải thích rõ ràng, căn nguyên của bệnh để có sự hợp tác và điều trị tốt nhất. 

2. Căn  nguyên, bệnh sinh bệnh vẩy nến : 

gen-bệnh-vẩy-nến
gen-bệnh-vẩy-nến

 

Căn nguyên – bệnh sinh còn nhiều điểm chưa sáng tỏ, song hầu hết các tác giả cho vẩy nến là bệnh da di truyền, bệnh da do gen. Yếu tố di truyền (genetic factor) được thừa nhận, dưới tác động của các yếu tố khởi động (như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học vật lý…)   

2.1. Gen : nhiễm sắc thể số 6 có liên quan HLA, DR7, B13, B17, BW57, CW6.

2.2. Yếu tố di truyền chiếm : 12,7% (theo Huriez) và 29,8% (theo Bolgert) di truyền trội độ xuyên 60%.

2.3. Căng thẳng thần kinh (stress):  thần kinh dễ bị kích thích, hay lo lắng…

2.4. Yếu tố nhiễm khuẩn: các ổ nhiễm khuẩn khu trú phát sinh và phát triển bệnh vẩy nến (viêm mũi họng, viêm amidal,…), mà chủ yếu là vai trò của liên cầu. Vai trò của virus, vi rut ARN có men sao mã ngược tạo phức hợp miễn dịch bất thường 

2.5. Chấn thương cơ học vật lý: chiếm 14%

2.6. Rối loạn chuyển hoá do : đường,đạm.

2.7. Rối loạn nội tiết

2.8. Rối loạn chuyển hoá trên da: chỉ số sử dụng oxy của da vẩy nến tăng cao hơn 400% so với da bình thường,( viêm da cấp chỉ tăng 50- 100%).Gián phân và tổng hợp ADN của lớp đáy tăng lên 8 lần, tăng sinh tế bào thượng bì, nhất là lớp đáy và lớp gai dẫn đến rối loạn quá trình tạo sừng (quá sừng và á sừng). Bình thường chu chuyển tế bào thượng bì  (epidermal turnover time) là 20-  27 ngày nhưng ở da vẩy nến chu chuyển này rút ngắn chỉ còn 2- 4 ngày.

2.9. Vẩy nến là một bệnh: có cơ chế miễn dịch, nhiều tế bào lymphô T xâm nhập vào da  vùng tổn thương, tế bào TCD 8  có  ở  lớp biểu bì, tế bào  TCD4  có  ở lờp chân bì, thoát bạch cầu đa nhân trung tính từ nhú bì lên biểu bì, có vai trò của một số cytokines, IGF1 trong sự tăng trưởng biểu bì, dẫn truyền các tín hiệu gián phân trong vẩy nến, EGF, TGF µ liên quan đến sự tăng trưởng và biệt hoá các tế bào sừng (keratinocyte), có vai trò của IL1, IL6, IL8, nhóm trung gian hoá học eisaconoides, prostaglandin, plasminogen, vai trò các lymphô T hoạt hoá, tăng lymphokines, tăng sinh biểu bì hoạt hoá quá trình vy nến.

Tăng nồng độ IgA, IgG, IgE trong máu ở bệnh nhân vẩy nến, tiến triển, xuất hiện phức hợp miễn dịch, giảm bổ thể C 3.

Da vẩy nến xuất hiện kháng thể kháng lớp sừng, là loại IgG, yếu tố kháng nhân.

 

3. Lâm sàng bệnh vẩy nến :

hình-ảnh-bệnh-vẩy-nến
hình-ảnh-bệnh-vẩy-nến

3.1. Vị trí tổn thương bệnh vẩy nến: xuất hiện đầu tiên ở vùng da đầu (51% theo Huriez) và vùng bị tỳ đè ( hai cùi tay, đầu gối, da xương cùng), khu trú một vùng hoặc rải rác nhiều nơi, có khi khắp toàn thân, thường có tính chất đối xứng, tổn thương ở mặt duỗi nhiều hơn mặt gấp.

3.2. Tổn thương cơ bản bệnh vẩy nến :

+ Đám mảng đỏ có kích thước từ vài milimet đến hàng chục centimet hơi gồ cao, cứng cộm, thâm nhiễm (inflammation, indurated) nhiều hoặc ít , có khi vẩy trắng xuất hiện nền đỏ có khi trải rộn ra xung quanh. 

+ Vẩy trắng phủ trên nền đám đỏ, vẩy màu trắng đục hơi bóng như màu xà cừ, như màu nến trắng. Vẩy nhiều tầng nhiều lớp, dễ bong, khi cạo vụn ra như bột trắng, như phấn, như vết nến, rơi lả tả . Vẩy tái tạo rất nhanh, bong lớp này thì lớp khác lại đùn lên. Số lượng vẩy nhiều.

+ Hiện tượng Koebner – “chấn thương gọi tổn thương”, hay gặp trên vết sẹo, vết xước da, vết mổ, vết tiêm chủng…

+ Phương pháp Brocq (Grattage de Brocq), dùng dao mổ hay cạo nhẹ 

Dấu hiệu vết nến : cạo thấy bong vẩy vụn như bột trắng.

Dấu hiệu vỏ hành (pellicule décollabé) tiếp tục cạo sẽ đến một lớp màng mỏng, dai, trong suốt bóc được như vỏ hành.

Dấu hiệu giọt sương máu (còn gọi dấu hiệu Auspitz) sau khi bóc hết lớp vỏ hành, bộc lộ một nền da đỏ, rớm máu lấm tấm như  giọt sương nhỏ, gọi là dấu hiệu giọt sương máu.

+ Triệu chứng cơ năng : ngứa ít hoặc nhiều, thường ngứa nhiều ở giai đoạn đang tiến triển, triệu chứng ngứa 20- 40% số ca

+ Tổn thương móng gặp ở 25% số ca, bản móng có các đường kẻ theo chiều dọc, hoặc móng dòn vụn, dày ở bờ tự do, 10 móng cùng bị một lúc.

+ Vẩy nến ở da đầu : xuất hiện mảng đỏ, nền cộm, bề mặt phủ vẩy trắng, thường mọc lấn ra trán thành một viền gọi là vành vẩy nến, tóc vẫn mọc xuyên qua tổn thương, mảng có khi dày cộm, vẩy dính, vùng sau tai đỏ, có vết nứt có khi xuất tiết..

+ Tiến triển: bệnh mạn tính hầu như suốt đời, bệnh lành tính, trừ một số thể nặng như vẩy nến thể khớp, vẩy nến đỏ da toàn thân.

vẩy-nến-da-đầu

vẩy-nến-da-đầu

4. Các thể lâm sàng bệnh vẩy nến : 

4.1. Vẩy nến thể chấm giọt  (psoriasis punctata, psoriasis guttata).

Từ 1-2 milimet đến vài milimet , rải rác toàn thân, màu đỏ tươi, phủ vẩy mỏng màu trắng đục, dễ bong, cạo vụn ra như phấn. Thường gặp ở trẻ em và vị thành niên, bệnh liên quan tới viêm amidal do liên cầu, viêm tai giữa, chịu tác dụng tốt với trị liệu kháng sinh, có thể tự đỡ và  khỏi, có khi thành đỏ da toàn thân do điều trị không thích hợp.

4.2. Vẩy nến thể đồng tiền (nummular psoriasis):

Kích thước 1- 4 cm đường kính, tròn như đồng tiền, bệnh tiến triển mạn tính.

vẩy-nến-đồng-tiền

4.3. Vẩy nến thể mảng (psoriasis en plaques): 

Xuất hiện đám mảng lớn 5-10 cm đường kính hoặc lớn hơn, khu trú ở vùng tì đè (lưng, ngực, xương cùng, khuỷu tay, đầu gối, mặt trước cẳng chân) 

4.4. Vẩy nến đỏ da toàn thân

vẩy-nến-toàn-thân

Da toàn thân có thể nặng đỏ tươi, bóng, phù nề, nhiễm cộm, căng, rớm dịch, phủ vẩy mỡ ướt, không còn vùng da nào lành, ngứa dữ dội, các nếp kẽ bị trợt loét, rớm dịch mủ, nứt nẻ, đau rát.

Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run, rối loạn tiêu hoá, suy kiệt dần dần có thể tử vong do một bệnh nhiễm khuẩn nào đó.

Thể này tự nhiên tiến triển thành từ một vẩy nến thể giọt hay do biến chứng của điều trị không thích hợp như dị ứng DDS…

4.5. Vẩy nến thể khớp: (thấp khớp vẩy nến) – viêm khớp vẩy nến thường ít gặp

Vẩy nến thể khớp tiến triển nặng khi nó có triệu chứng vẩy dầy gồ cao so với dạng vỏ sò. Viêm khớp đa khớp tiến triển kiểu thấp khớp, sưng đau và dần đến sự biến dạng. Nếu bệnh nhân hạn chế về mặt cử động ngón tay, chân có khả năng sẽ bị đan chéo lại với nhau dẫn đẫn khả năng tàn phế, bất động, suy kiệt và có thể tử vong do biến chứng nội tạng. 

4.6. Vẩy nến mụn mủ : 

+ Vẩy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch (generalized pustular psoriasis) xuất hiện vẩy nến đỏ da hay vẩy nến thể khớp chiếm tới 20- 40%. Triệu chứng : sốt cao đột ngột, đỏ da tỏa da, mụn nổi chi chít 1-2mm. Tình trạng rụng tóc, tổn thương móng, nhân trung tính cao, máu lắng tăng, tiên lượng không tốt, hay tái phát. 

+ Vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay, lòng bàn chân: xuất hiện đám dầy sừng, mụn mủ phát triển từng đợt dai dẳng vô khuẩn. Các triệu chứng đi kèm như : sốt cao, phù nề các chi, nổi hạch bẹn..

4.7. Vảy nến đảo ngược:

Tổn thương xuất hiện các vết nứt ở các vị trí : kẽ nách, nếp dưới vú, rốn, mông bẹn, có thể nổi mảng đỏ lan rộng ra các vị trí khác. Cần phân biệt được vẩy nến đảo ngược với bệnh do canđia và hăm kẽ liên cầu gây nên. .

4.8. Vẩy nến trẻ em ( trẻ sơ sinh ) xuất hiện ở nhiều lứa tuổi, bệnh phát đột ngột tổn thương, các tế bào tích tụ viêm nhiễm khiến da khô rát, đỏ ngứa 

5. Mô bệnh học bệnh vẩy nến : 

+ Phân biệt  giữa Dày sừng và á sừng : 

Á sừng : xuất hiện các đốm gai mỏng khoảng 2-3 lớp tế bào, các mầm liên nhú dày tới hàng trăm lớp tế bào, đâm xuống chân bì, phình to, có nhánh dính vào các mầm lân cận.

+ Các tế bào lymphô và bạch cầu đa nhân trung tính xâm nhập vào các khe gian bào và lớp gai tạo thành vi áp xe Munro, là dấu hiệu quan trọng chẩn đoán mô bệnh học đối với vẩy nến, thường gặp ở tổn thương mới, giai đoạn vượng bệnh.

+  Sắc tố da giảm trong lớp tế bào đáy và lớp gai.

+ Giãn mao mạch chân bì.

6. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt bệnh vẩy nến : 

6.1. Chẩn đoán xác định dựa vào:

+ Ở các phần vị trí trên cơ thể 

+ Tổn thương xuất hiện : đám đỏ, nền cứng cộm, phủ vẩy trắng nhiều lớp.

+ Dấu hiệu Koebner.

+ Phương pháp cạo vẩy Brocq.

+ Mô bệnh học da.

6.2. Chẩn đoán phân biệt:

+ Á vẩy nến.

+ Vẩy phấn hồng 

+ Á sừng liên cầu, chàm khô 

+ Sẩn giang mai

7. Điều trị.

Điều trị vẩy nến còn nan giải,  mặc dù  những năm gần đây có những  loại thuốc mới, phương pháp điều trị mới có hiệu quả cao hơn được đưa ra, các loại thuốc này làm bệnh đỡ nhiều hoặc tạm  khỏi về lâm sàng, sau một thời gian  bệnh lại tái phát, chưa có loại thuốc nào chữa bệnh khỏi hẳn được. Bệnh nhân hàng ngày nên ngâm tắm nước ấm cho bở vẩy,dịu thần kinh , phơi nắng 5 phút / ngày . Tránh căng thẳng thần kinh , dùng luân phiên các đợt thuốc bôi , các loại thuốc bôi , chiếu tia cực tím. Các trường hợp bệnh lan rộng , các thể nặng dùng thêm thuốc uống loại mạnh hơn .

Hiện nay căn bệnh vẩy nến ( hay còn được gọi là vảy nến ) đã có nhiều phương pháp điều trị khác nhau, như sử dụng các loại thuốc đông y, tây y hay đông tây y kết hợp nhằm giúp bệnh nhân chữa khỏi lành bệnh và có kết quả điều trị khả quan.

Tuy vậy, sau một thời gian căn bệnh này lại có hiện tượng tái phát trở lại tùy vào sức khỏe và tih thần thể trạng của bệnh nhân, và hiện nay hầu hết chữa có loại thuốc nào phát huy được hết hiệu quả 100%. Xong để hạn chế tái phát cũng như làm thuyên giảm bệnh tình, bệnh nhân cần đến thăm khám ở các cơ sở, phòng khám, bệnh viện các địa chỉ khám chữa uy tín để có sự thăm khám.

Cần có sự hướng dẫn và tư vấn cụ thể từ phía các thầy thuốc, y bác sĩ như : hạn chế tiếp xúc dưới ánh nắng quá lâu nhưng có thể phơi nắng khoảng 5 phút/ ngày, hay ngâm tắm với nước nóng để giúp da bong bở các lớp vẩy.

Tránh ăn các đồ ăn cay nóng, nhất là thịt chó, rượu bia, tránh làm việc căng thẳng gây stress.. Nên sử dụng các loại thuốc bôi, uống kết hợp và có sử hướng dẫn của thầy thuốc để tránh tình trạng bệnh thêm nặng hơn. Tuy vậy bệnh nhân cần lưu ý về thời gian vì bệnh rất khó để điều trị nhanh chóng trong thời gian ngắn. 

7.1. Các loại thuốc bôi điều trị vẩy nến.

7.1.1. Thuốc đông y điều trị bệnh vẩy nến

Thuốc mỡ nhằm bong vẩy , bạt sừng 

Có tác dụng làm bong vẩy, chống lại hiện tượng á sừng, làm giảm đỡ triệu chứng bong vẩy, giảm triệu chứng viêm thâm nhiễm nền cứng cộm của vẩy nến.

Thuốc uống đông y : 

Giúp thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu tốt cho gan thận … 

7.4. Phương pháp điều trị bệnh vẩy nến : 

Bệnh nhân bị vẩy nến cần lựa chọn các phương pháp điều trị mang lại hiệu quả với những lưu ý sau

– Làm bệnh đỡ nhiều.

– Hạn chế tái phát

– Chú ý an toàn, hiệu quả 

– Làm sạch tổn thương da ( tạm khỏi về lâm sàng).

– Điều trị duy trì hạn chế bệnh tái phát.

– Chế độ sinh hoạt luôn vui vẻ

– Không suy nghĩ nhiều, tránh căng thẳng

– Hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê, thịt chó.. 

+ 7.5 Vẩy nến mụn mủ:

Vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân 

Vẩy nến toàn thân 

1.Đại cương về bệnh vẩy nến mụn mủ toàn thân : 

Đây là một bệnh rất nặng trong số các bệnh về vẩy nến, bệnh có thể đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe thậm chí là sinh mạng người bệnh. Bệnh khởi phát đột ngột với nhiều mụn mủ liên kết thành ” hồ mủ “, da đỏ rực lan rộng trong nhiều giờ, các đốm mụn mủ do tăng bạch cầu máu ngoại vi, gây sốt cao mệt mỏi, cơ thể suy yếu. 

2.Triệu chứng của bệnh : 

– Sốt cao 40oC, trong vòng 24h vùng da đỏ rực nóng rát như bỏng lửa, lan đỏ toàn thân, căng nề, vùng nếp gấp sinh dục bị tổn thương. Sau 12-36 giờ xuất hiện mụn mủ ( mụn mủ vô khuẩn ). Mọc gồ cao, đỏ xẫm, quầng xung huyết nhẹ. Khi mụn khô sẽ mọc tiếp nối lớp này đến lớp khác, kết hồ 1-2cm đường kính. 

– Khoảng vài ngày sau mụn mủ vỡ rồi đóng vẩy tiết, da róc vẩy từ lớp dày qua lớp mỏng, tình trạng này kéo dài từ 1 đến vài tuần liên tiếp mới nhạt dần. Cảm giác đau rát, lúc ngứa ít lúc ngứa nhiều tùy thuộc vào cơ địa người bệnh. 

– Triệu chứng toàn thân: Sốt cao, nhức đầu, rét run, mệt nhiều, khó chịu, thể trạng suy sụp, mệt li bì 

– Các móng ngón tay chân dày hoặc tiêu móng, bong móng 

– Rụng Tóc 

– Triệu chứng khớp viêm đau.

3.Xét nghiệm máu : 

– Bạch cầu tăng

– Máu lắng cao kèm tổn thương khớp.

– Mụn mủ vô khuẩn, nhiễm tụ cầu, liên cầu.

4.Chẩn đoán và các triệu chứng lâm sàng

–         Nhiễm khuẩn tụ cầu.

5. Tiến triển

Theo giai đoạn : ban đỏ, mụn mủ, róc vẩy, tái phát nhiều đợt. Khi vượng bệnh có vẻ nguy kịch, sau đó dần dần lui bệnh. Tiên lượng nói chung tốt.

1.Định nghĩa:

Vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân là bệnh có đặc điểm có nhiều mụn mủ chìm sâu, kích thước 2- 4 mm, màu vàng, tính chất mạn tính, hay tái phát.

3. Triệu chứng lâm sàng.

+ Vị trí : vòm lòng bàn tay, bàn chân, mặt dưới ngón, ria gót bàn chân, mặt mu bàn chân và đầu ngón tay chânvà  đối xứng hai bên. 

Thường không ngứa hoặc không đau,đau trước khi mọc mụn 

4. Chẩn đoán.

+  Chẩn đoán dựa lâm sàng và mô bệnh học có mụn mủ dạng xốp.

–  Mụn mủ đầu ngón , tiêu , rụng hỏng móng.

Tại chỗ bôi thuốc sát khuẩn, bôi thuốc mỡ, uống thuốc giảm nhằm thuyên giảm bệnh 

Hình ảnh trước và sau khi điều trị bệnh vẩy nến bằng thuốc đông y Phúc Thanh Đường 

trước-và-sau-khi-điều-trị-vẩy-nến

 

Hiện nay, Ở Việt Nam, vảy nến chiếm 3-5% tổng số bệnh nhân đến khám da liễu. Bệnh biểu mảng nền viêm đỏ, phủ vảy nhiều lớp, dễ bong, màu trắng đục như xà cừ, như nến. Bệnh tiến triển từng đợt, hay tái phát, có khi dai dẳng nhiều năm.

Vảy nến được chia thành nhiều thể: chấm, giọt, đồng tiền, mảng, đỏ da, mụn mủ, khớp… Phương pháp điều trị vảy nến phổ biến nhất hiện nay sử dụng các loại thuốc đông, tây y. Các đơn thuốc Đông y cũng cho kết quả hạn chế (70-75% trường hợp bệnh thể nhẹ được làm sạch tổn thương, hạn chế tái phát. 

Để điều trị có hiệu quả, bệnh nhân không nên lo lắng, bi quan, căng thẳng thần kinh, không nên làm việc quá sức. Khi tắm tránh chà xát mạnh, cần uống thuốc và bôi thuốc theo đúng chỉ định của thầy thuốc, có thể tắng nước ấm giúp bong vảy.

Lưu ý không tự ý dùng thuốc tránh tổn thương da, kích ứng và làm bệnh nặng thêm. Một số thuốc mỡ như : salicylic, crisofamic, gudron… nếu bôi rộng có thể gây nhiễm độc. Còn các mỡ corticoid, flucinar, xinala… ban đầu có thể cho kết quả tốt nhưng nếu lạm dụng thì sẽ gây tái phát nặng hơn. Việc bôi corticoid rộng, lâu ngày có thể gây tác dụng phụ giống như khi dùng đường toàn thân (teo da, trứng cá, phị mặt, xốp xương, rối loạn điện giải). Cũng không nên tùy tiện tiêm thuốc này để tránh các tai biến.

Ngoài ra, người bị vảy nến nên tránh dùng các chất kích thích, hạn chế rượu, cà phê, thuốc lá. Việc sinh hoạt điều độ, lao động, thể dục thể thao, tắm biển, tắm nắng thích hợp… rất có lợi cho điều trị.

 

0943901908
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon