TOP 10+ NHỮNG BỆNH PHỤ KHOA THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

TOP 10+ NHỮNG BỆNH PHỤ KHOA THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH 

Bệnh phụ khoa đem lại rất nhiều phiền phức trong cuộc sống cho phụ nữ. Những bệnh phụ khoa ở nữ thường gặp gồm: viêm âm đạo, u nang, viêm cổ tử cung…

Bệnh phụ khoa là bệnh liên quan tới các cơ quan sinh dục nữ bao gồm : âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tử cung, tai vòi và buồng trứng

Các bệnh phụ khoa phổ biến gồm:

  • Rối loạn kinh nguyệt 
  • Viêm âm hộ 
  • Viêm âm đạo
  • Viêm cổ tử cung  
  • Viêm tử cung
  • Viêm buồng trứng
  • Ung thư tử cung
  • Bệnh lây truyền qua đường tình dục
bệnh phụ khoa
bệnh phụ khoa

Kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi sinh lý dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục. Ở phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt xảy ra hàng tháng giữa thời tuổi dậy thì và mãn kinh. Trong chu kỳ kinh nguyệt diễn ra khi hình thành 2 hợp tử sinh đôi khác trứng và rụng trứng. Trước khi phóng noãn, nội mạc tử cung bao phủ bề mặt tử cung kiểu đồng bộ hoá.

Sau khi phóng noãn, nội mạc này thay đổi để cho trứng thụ tinh làm tổ và hình thành thai kỳ. Nếu thụ tinh và thai kỳ không xảy ra chu kỳ kinh mới bắt đầu. Quá trình loại bỏ nội mạc được gọi là hành kinh và biểu hiện ra bên ngoài là kinh khi phần nội mạc tử cung của máu ra khỏi cơ thể qua âm đạo. 

Hành kinh là dấu hiệu người phụ nữ không mang thai. Trong tuổi sinh sản,nếu đúng kỳ kinh mà không có biểu hiện kinh nguyệt rất có thể là dấu hiệu mang thai hay còn gọi là trễ kinh. Tuổi hành kinh lần đầu là 12 tuổi ( trường hợp khác 8-16 tuổi ) , độ tuổi mãn kinh từ 45-55 tuổi. Vô kinh – mất kinh trong thời gian dài.

1. Tổng Quan Bệnh Rối Loạn Kinh Nguyệt 

a. Cơ chế chu kỳ kinh sinh lý 

Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường được chia làm 2 pha, pha nang noãn và pha hoàng thể.

b. Bất thường kinh nguyệt

  • Kinh nguyệt không đều: Hai chu kỳ chênh nhau trên 20 ngày trong 90 ngày quan sát.
  • Vô kinh: Không có kinh nguyệt trong 90 ngày.
  • Rong kinh: Thời kì hành kinh kéo dài trên 08 ngày.
  • Cường kinh: Máu kinh ra nhiều, ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần, hoạt động thường ngày của người phụ nữ.
  • Thống kinh: đau bụng nhiều trong kỳ kinh.
  • Sẩy thai sớm.
  • Thai ngoài tử cung.
  • Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (thường được gọi là thai trứng)
  • Các cấu trúc ở tử cung: u xơ, lạc nội mạc tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc,…
  • khuynh hướng ức chế máu từ máu đông.

c. Cơ chế chu kỳ kinh sinh lý

Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường được chia làm 2 pha, pha nang noãn và pha hoàng thể.

d. Bất thường kinh nguyệt

  • Kinh nguyệt không đều: Hai chu kỳ chênh nhau trên 20 ngày trong 90 ngày quan sát.
  • Vô kinh: Không có kinh nguyệt trong 90 ngày.
  • Rong kinh: Thời kì hành kinh kéo dài trên 08 ngày.
  • Cường kinh: Máu kinh ra nhiều, ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần, hoạt động thường ngày của người phụ nữ.
  • Thống kinh: đau bụng nhiều trong kỳ kinh.

Trong các biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, sai lầm về việc “ra máu” là kinh nguyệt là rất thường gặp, bất cứ sự bất thường trong đợt ra huyết cũng cần được quan tâm (Máu kinh nhiều hơn, ít hơn, kéo dài hơn, ngắn hơn, máu cục, máu đen, đau bụng,…), nhiều nguyên nhân khác có thể nghiêm trọng bị che lấp:

  • Sẩy thai sớm.
  • Thai ngoài tử cung.
  • Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (thường được gọi là thai trứng)
  • Các cấu trúc ở tử cung: u xơ, lạc nội mạc tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc,…

khi mang thai không xảy ra hiện tượng kinh nguyệt

khi trứng rụng, nang trứng còn lại sẽ tạo thành thể vàng tiết hooc- mon cùng với otstrogen làm lớp niêm mạc tử cung dày lên, xốp, tích nhiều máu

– khi trứng chưa được thụ tinh thì thể vàng suy giảm, niêm mạc bị bong tróc gây chảy máu

2. Viêm âm đạo

Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở nữ giới, tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng nó lại là nguyên nhân dẫn đến với nguy cơ hiếm muộn và rất nhiều phiền toái khác. Bệnh tác động nhiều đến đời sống và sinh hoạt để lại nhiều di chứng và biến chứng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và các vấn đề sức khỏe lâu dài.

Do cấu trúc về giải phẫu niệu đạo gần với âm đạo nên các tác nhân gây bệnh từ âm đạo dễ xâm nhập vào niệu đạo và gây Viêm đường tiết niệu

Viêm âm đạo
Viêm âm đạo

a. Nguyên nhân viêm âm đạo

  • Sử dụng thuốc kháng sinh lâu dài
  • Tiểu đường không kiểm soát được
  • Suy giảm miễn dịch, rối loạn miễn dịch
  • Thụt rửa âm đạo hay thuốc đặt âm đạo lâu dài
  • Sử dụng nội tiết (thuốc ngừa thai, bệnh lý tuyến giáp, corticoids)
  • Thai kỳ
  • Dụng cụ tránh thai
  • Quan hệ tình dục

b. Dấu hiệu viêm âm đạo 

  • Hiện tượng khí hư có màu xanh nhạt, loãng, có bọt, với số lượng nhiều, kèm theo triệu chứng ngứa rát âm hộ là biểu hiện của viêm âm hộ 
  • Khí hư là huyết trắng sánh đặc, màu trắng lợn cợn như sữa chua, đóng thành mảng, gây ngứa, rát nhiều, giao hợp đau, âm hộ viêm đỏ, nề, âm đạo viêm đỏ, ứ đọng huyết trắng là biểu hiện của viêm âm hộ âm đạo do nấm candid, bệnh lây truyền qua đường tình dục
  • Khí hư nhiều, màu trắng xám, bạch đới hơi loãng, có mùi rất hôi và tanh là biểu hiện của viêm âm đạo do nhiễm tạp khuẩn. 
  • Có cảm giác ngứa “vùng kín”: nguyên nhân chủ yếu viêm nhiễm âm đạo.
  • Chảy máu sau quan hệ tình dục
  • Đau bụng dưới

3. Viêm cổ tử cung

Viêm cổ tử cung là hiện tượng cổ tử cung của nữ giới bị viêm nhiễm, lở loét hoặc mưng mủ do sự tấn công từ các loại vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây ra.

Viêm cổ tử cung

a. Triệu chứng và hậu quả viêm cổ tử cung 

Dịch âm đạo màu xám,khí hư màu vàng có mủ kem theo mùi khó chịu, đau sau khi đi vệ sinh, đau sau khi giao hợp, chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, ra máu bất thường giữa các kỳ kinh nguyệt.

b. Hậu quả bệnh viêm cổ tử cung 

Bệnh thường gây đau đớn cho người bệnh ở vùng hạ vị, kinh nguyệt rối loạn và làm xáo trộn các chức năng của cổ tử cung. Những người mắc bệnh này thường khó có con và suy giảm đời sống quan hệ vợ chồng.

Viêm cổ tử cung cũng là yếu tố bất lợi để có thai. Tình trạng viêm nhiễm làm thay đổi môi trường sinh lý tại âm đạo, cổ tử cung, gây bất lợi cho sự tổn tại và hoạt động của tinh trùng trong đường sinh dục nữ. Viêm nhiễm cổ tử cung lâu ngày còn có thể dẫn đến viêm nhiễm ngược dòng, gây dính buồng tử cung, viêm tắc vòi trứng, đe dọa trầm trọng sức khỏe sinh sản của bạn.

c. Nguyên nhân viêm cổ tử cung 

Có một số loại viêm cổ tử cung:

  • Do lậu cầu: tiểu buốt, tiểu gắt, khí hư vàng. 
  • Do chlamydia trachomatic: khí hư giống như mủ, ra máu, tiểu khó.
  • Cấp tính: Thường gặp thời kỳ sau sinh, sảy thai, rách cổ tử cung làm niêm mạc cổ trong bị lộn vào âm đạo và bị nhiễm khuẩn,biểu hiện khí hư như chất nhầy, có mủ, cổ tử cung sung huyết phù nề.
  • Mạn tính: Tình trạng viêm cổ tử cung bị kéo dài. Khí hư đặc sánh có mủ, không ngứa, giao hợp không đau, nhưng đôi khi bị ra máu khi giao hợp.

4. Viêm buồng trứng 

a. Viêm buồng trứng là gì 

Viêm buồng trứng là tình trạng buồng trứng bị viêm, nhiễm trùng, quá trình phát triển của các nang trứng, gây hiếm muộn, vô sinh ở nữ giới hoặc biến chứng xấu gây ung thư buồng trứng.

viem-buong-trung-la-gi
viem-buong-trung-la-gi

b. Nguyên nhân viêm buồng trứng 

Viêm buồng trứng do nhiều nguyên nhân gây ra như nấm, vi khuẩn và ký sinh trùng. Những loại vi khuẩn này có thể ký sinh trong cơ quan sinh dục của nữ giới hoặc lây nhiễm theo đường sinh dục.

Buồn nôn có thể là biểu hiện của viêm buồng trứng

Những trường hợp sau được cho là yếu tố tác động gây viêm buồng trứng ở nữ giới:

  • Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ
  • Quan hệ tình dục không an toàn: lây nhiễm qua đường tình dục (lậu, giang mai, sùi mào gà,…). 
  • Bệnh phụ khoa:  viêm vòi trứng, viêm tử cung,viêm cổ tử cung… c

c. Triệu chúng viêm buồng trứng

Viêm buồng trứng thường trải qua hai giai đoạn cấp tính và mạn tính. Ở giai đoạn cấp tính, người bệnh thường có những triệu chứng đặc trưng sau:

  • Rối loạn kinh nguyệt kéo dài trong nhiều tháng liên tiếp
  • Người bệnh có triệu chứng buồn nôn, nôn và sốt, thân nhiệt có thể tăng cao bất thường.
  • Ở vị trí bụng dưới thường xuyên đau nhức âm ỉ, bụng căng tức. Cơn đau có thể lan sang hai bên hông, thắt lưng và hạ vị.
  • Nhiều chị em cỏ biểu hiện ngực đau và tức, cơ thể mệt mỏi, xanh xao, rối loạn tiêu hóa sưng hậu môn, đau rát hậu môn khi đại tiện,…
  • Kinh nguyệt ra nhiều bất thường, vón thành từng cục và có màu đen, kèm theo chứng đau mỏi hai bên hông và đáy thắt lưng.
  • Khí hư tiết nhiều bất thường, có mùi hôi khó chịu, kèm theo mủ và máu.
  • Vùng bụng dưới đau tức, cương và trướng. Khi nhấn vào vị trí này, người bệnh sẽ có cảm giác bụng cứng và rất đau.
  • Người bệnh thường xuyên bị sốt cao, kém ăn, rối loạn tiêu hóa và mệt mỏi.

 

5. Ung thư tử cung

Ung thư tử cung là hai loại ung thư tử cung và ung thư nội mạc tử cung. Các triệu chứng chảy máu âm đạo bất thường.

ung-thu-co-tu-cung
ung-thu-co-tu-cung

6. Bệnh lây truyền qua đường tình dục

Bệnh lây truyền qua đường tình dục còn gọi là bệnh hoa liễu, hay nhiễm trùng lây qua đường tình dục :giao hợp âm đạo, quan hệ tình dục bằng miệng, hậu môn.. 

Bệnh-lây-truyền-qua-đường-tình-dục

Nguyên nhân

Bệnh do vi khuẩn

  • Hạ cam mềm
  • chlamydia
  • U hạt ben
  • Bệnh lậu
  • Giang mai

Bệnh do nấm

  • Nấm da đùi
  • Nấm Candida

Bệnh do virus

  • Viêm gan siêu vi B
  • Herpes Sinh dục
  • HIV/ AIDS
  • Sùi mào gà
  • U mềm lây
 

Bệnh do ký sinh trùng

Xác suất lây truyền

  • Quan hệ tình dục bằng miệng với đàn ông, phụ nữ
  • Người nam (nhận) trong quan hệ tình dục bằng miệng, qua đường hậu môn 

Tác hại bệnh phụ khoa 

Phụ nữ mang thai mắc bệnh phụ khoa, hệ lụy là sinh khó, dễ xảy thai, lưu thai ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, nặng nề nhất có thể dẫn tới tử vong.

Ung thư cổ tử cung thường tấn công vào phụ nữ 35 – 40 tuổi trở đi. Đây là một trong những bệnh ung thư phụ khoa rất phổ biến và gây tử vong cao hàng đầu ở phụ nữ hiện nay

Các bệnh phụ khoa như viêm nhiễm, u nang buồng trứng, u xơ tử cung… ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Nguyên nhân bệnh phụ khoa 

Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh phụ khoa.

  • Vệ sinh kém.
  • Lây nhiễm qua sinh hoạt tình dục
  • Các nguyên nhân khác như: stress, thay đổi môi trường đột ngột, các thủ thuật phụ khoa không an toàn, phụ nữ ở tuổi mãn kinh
 

7. Danh sách các bệnh phụ khoa ở nữ và dấu hiệu nhận biết

a. Đau khi quan hệ tình dục 

  • Vaginismus: Co thắt cơ thắt âm đạo, xảy ra bởi tâm lý sợ bị tổn thương của phụ nữ
  • Viêm nhiễm âm đạo: Do nhiễm nấm men candida
  • Cổ tử cung bị tổn thương: Dương vật chạm đến cổ tử cung, có thể gây đau hoặc nhiễm trùng.
  • U xơ tử cung
  • Lạc nội mạc tử cung
  • U nang buồng trứng
  • Bệnh viêm vùng chậu (PID)
  • Thai ngoài tử cung
  • Thời kỳ mãn kinh
  • Giao hợp quá sớm sau khi phẫu thuật hoặc sinh con
  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục STD
  • Vulvodynia: đau âm hộ mãn tính

b. Đau vùng chậu 

    • Có thai ngoài tử cung
    • Sẩy thai
    • Bệnh viêm vùng chậu
    • Rụng trứng
    • Chuột rút do kinh nguyệt
    • U nang buồng trứng hoặc rối loạn buồng trứng khác
    • U xơ tử cung
    • Lạc nội mạc tử cung
    • Ung thư tử cung
    • Ung thư cổ tử cung

    Riêng rối loạn vùng chậu có thêm các nguyên nhân:

    • Rối loạn ruột: táo bón, tiêu chảy và đầy hơi
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu
    • Tiểu không tự chủ
    • U xơ tử cung

c. STDs (bệnh lây truyền qua đường tình dục)

    • Dịch âm đạo có mùi bất thường
    • Ngứa, kích thích bộ phận sinh dục
    • Phát ban, mụn nước, vết loét, cục u, bướu, hoặc mụn cóc trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn, hoặc miệng
    • Khó chịu hoặc đau khi đi tiểu
    • Tuyến hạch sưng ở háng
    • Đau ở háng hoặc bụng dưới
    • Chảy máu âm đạo
    • Sưng hoặc đỏ âm đạo
    • Giảm cân, phân lỏng, đổ mồ hôi ban đêm
    • Các triệu chứng giống như cúm (như đau nhức, sốt và ớn lạnh)
    • Đau khi quan hệ
    • Chảy máu từ âm đạo bất thường

    d. Viêm âm đạo

  • Nhiễm trùng nấm men hoặc nhiễm khuẩn âm đạo
  • Quan hệ tình dục không lành mạnh.
  • Dị ứng hoặc kích thích từ các sản phẩm có chứa các chất hóa học

e. U xơ tử cung

  • Rối loạn kinh nguyệt như rong kinh và lượng máu nhiều hơn (cường kinh ), có thể gây thiếu máu nghiêm trọng
  • Đau bụng
  • Bí tiểu
  • Sờ thấy khối u ở bụng dưới
  • U xơ đa số không có triệu chứng gì

f. U nang buồng trứng

  • Dư thừa hàm lượng HCG trong cơ thể
  • Các nang trứng phát triển kém hoàn thiện

g. Viêm cổ tử cung

  • Khí hư có màu vàng, mùi hôi
  • Tiểu buốt, rát nhiều lần
  • Quan hệ đau
  •  Khó đạt cực khoái khi quan hệ

h. Viêm lộ tuyến tử cung

  • Khí hư nhiều, có mùi khó chịu hoặc ngứa
  • Giao hợp đau
  • Có thể không có triệu chứng

i. Viêm phần phụ (viêm vòi trứng, buồng trứng)

  • Khí hư nhiều có màu vàng và mùi hôi
  • Đau bụng dưới nhiều
  • Có thể kèm theo tiểu buốt, tiểu rắt
  • Có thể kèm theo sốt
  • Mệt mỏi

j. Viêm nội mạc tử cung

  • Khí hư có mùi hôi, có thể lẫn máu
  • Đau bụng dưới mơ hồ
  • Có thể gây xuất huyết bất thường

 

 
 

Bệnh phụ khoa

Biểu hiện

Nguyên nhân

Đau khi quan hệ tình dục

Đau giao hp, có hoặc không có kèm theo khó thở

  • Vaginismus: Co thắt cơ thắt âm đạo, xảy ra bởi tâm lý sợ bị tổn thương của phụ nữ
  • Viêm nhiễm âm đạo: Do nhiễm nấm men candida
  • Cổ tử cung bị tổn thương: Dương vật chạm đến cổ tử cung, có thể gây đau hoặc nhiễm trùng.
  • U xơ tử cung
  • Lạc nội mạc tử cu
  • U nang buồng trứng
  • Bệnh viêm vùng chậu (PID)
  • Thai ngoài tử cung
  • Thời kỳ mãn kinh
  • Giao hợp quá sớm sau khi phẫu thuật hoặc sinh con
  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục STD
  • Vulvodynia: đau âm hộ mãn tính

Đau vùng chậu

Đau bên dưới nút bụng và phía trên chân

  • Có thai ngoài tử cung
  • Sẩy thai
  • Bệnh viêm vùng chậu
  • Rụng trứng
  • Chuột rút do kinh nguyệt
  • U nang buồng trứng hoặc rối loạn buồng trứng khác
  • U xơ tử cung
  • Lạc nội mạc tử cung
  • Ung thư tử cung
  • Ung thư cổ tử cung

Riêng rối loạn vùng chậu có thêm các nguyên nhân:

  • Rối loạn ruột: táo bón, tiêu chảy và đầy hơi
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Tiểu không tự chủ
  • U xơ tử cung
  • Sa tử cung

 

Rối loạn vùng chậu

STDs (bệnh lây truyền qua đường tình dục)

  • Dịch âm đạo có mùi bất thường
  • Ngứa, kích thích bộ phận sinh dục
  • Phát ban, mụn nước, vết loét, cục u, bướu, hoặc mụn cóc trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn, hoặc miệng
  • Khó chịu hoặc đau khi đi tiểu
  • Tuyến hạch sưng ở háng
  • Đau ở háng hoặc bụng dưới
  • Chảy máu âm đạo
  • Sưng hoặc đỏ âm đạo
  • Giảm cân, phân lỏng, đổ mồ hôi ban đêm
  • Các triệu chứng giống như cúm (như đau nhức, sốt và ớn lạnh)
  • Đau khi quan hệ
  • Chảy máu từ âm đạo bất thường
  • Quan hệ tình dục không lành mạnh
  • Tiếp xúc với vi khuẩn thông qua khăn tắm hoặc dùng chung đồ lót với người bệnh

Vulvodynia

Ngứa rát, đau nhói hoặc đau nhức ở âm hộ

  • Tổn thương thần kinh hoặc kích ứng
  • Phản ứng bất thường trong các tế bào âm hộ với nhiễm trùng hoặc chấn thương
  • Các yếu tố di truyền làm cho âm hộ phản ứng kém với tình trạng viêm mãn tính
  • Nhiễm trùng nấm men
  • Co thắt các cơ âm đạo
  • Dị ứng hoặc kích thích hóa chất hoặc các chất khác.
  • Thay đổi nội tiết.
  • Lịch sử lạm dụng tình dục.
  • Sử dụng kháng sinh thường xuyên.

Viêm âm đạo

  • Dịch tiết âm đạo có mùi bất thường.
  • Thấy ngứa, rát, sưng, hoặc đau nhức xung quanh hoặc bên ngoài âm đạo của bạn.
  • Nóng rát khi đi tiểu.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Nhiễm trùng nấm men hoặc nhiễm khuẩn âm đạo
  • Quan hệ tình dục không lành mạnh.
  • Dị ứng hoặc kích thích từ các sản phẩm có chứa các chất hóa học

U xơ tử cung

  • Rối loạn kinh nguyệt như rong kinh và lượng máu nhiều hơn (cường kinh ), có thể gây thiếu máu nghiêm trọng
  • Đau bụng
  • Bí tiểu
  • Sờ thấy khối u ở bụng dưới
  • U xơ đa số không có triệu chứng gì

Chưa có nguyên nhân chính xác gây ra bệnh phụ khoa nữ này nhưng sau đây là một số yếu tố nguy cơ:

  • Béo phì
  • Dậy thì sớm
  • Không sinh đẻ
  • Thiếu vitamin D

U nang buồng trứng

Là bệnh phụ khoa ở nữ có biểu hiện là các triệu chứng như rối loạn kinh nguyệt, đau bụng dưới hoặc không có triệu chứng

  • Dư thừa hàm lượng HCG trong cơ thể
  • Các nang trứng phát triển kém hoàn thiện

Viêm cổ tử cung

  • Khí hư có màu vàng, mùi hôi
  • Tiểu buốt, rát nhiều lần
  • Quan hệ đau
  •  Khó đạt cực khoái khi quan hệ
  • Quan hệ tình dục không an toàn
  • Do dùng nội tiết
  • Dị ứng với các loại chất tẩy rửa
  • Do cơ địa

Viêm lộ tuyến tử cung

 

  • Do nội tiết
  • Bẩm sinh
  • Sinh đẻ nhiều

Viêm phần phụ (viêm vòi trứng, buồng trứng)

  • Khí hư nhiều có màu vàng và mùi hôi
  • Đau bụng dưới nhiều
  • Có thể kèm theo tiểu buốt, tiểu rắt
  • Có thể kèm theo sốt
  • Mệt mỏi
  • Quan hệ tình dục không an toàn

Viêm nội mạc tử cng

  • Khí hư có mùi hôi, có thể lẫn máu
  • Đau bụng dưới mơ hồ
  • Có thể gây xuất huyết bất thường
  • Thường do can thiệp thủ thuật không đúng cách (sau đặt dụng cụ tử cung không vô trùng, sau nạo hút thai, hậu sản, hậu phẫu)

8. Cách phòng tránh các bệnh phụ khoa ở nữ

Bệnh phụ khoa chủ yếu gây ra bởi các nguyên nhân từ chế độ sinh hoạt, vệ sinh, dinh dưỡng hằng ngày. Vì vậy, cách phòng tránh hiệu quả nhất các nguy cơ của bệnh là cần thay đổi những thói quen sống không lành mạnh, cụ thể như:

a. Quan hệ tình dục lành mạnh

– Quan hệ tình dục an toàn để tránh mắc hoặc tái phát các bệnh phụ khoa lây nhiễm qua đường sinh dục: Nên sử dụng bao cao su cho mỗi lần quan hệ bởi vì bao cao su vừa có tác dụng tránh thai lại vừa ngăn ngừa được các bệnh lây nhiễm. Thực hiện vệ sinh sạch sẽ cho cả hai người trước và sau khi quan hệ tình dục.

– Tuân thủ chế độ một vợ – một chồng: Tránh các quan hệ ngoài luồng hoặc quan hệ quá thô bạo nhiều lần trong ngày nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh phụ khoa.

b. Tăng cường chế độ ăn uống dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý, tránh để bị căng thẳng

Cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực trong công việc, cuộc sống cũng khiến số lượng phụ nữ mắc bệnh phụ khoa ngày càng gia tăng. Vì vậy, hãy tăng cường chế độ dinh dưỡng, đồng thời nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế các nguyên nhân gây căng thẳng, stress sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả các nguy cơ mắc bệnh phụ khoa. Sau đây là một số cách để tăng sức đề kháng cho cơ thể chống lại các bệnh phụ khoa:

an-uong-khoa-hoc

– Bổ sung đầy đủ dưỡng chất, đặc biệt là chất xơ và vitamin C.

– Tập thể dục thường xuyên.

– Tránh căng thẳng quá mức.

– Ngủ sớm, hạn chế thức khuya.

c. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ

Hiểu rõ về cơ thể cũng như cách vệ sinh đúng sẽ là phương pháp phòng ngừa bệnh phụ khoa ở nữ hiệu quả nhất. Một số lưu ý khi vệ sinh vùng kín cho phụ nữ:

– Tắm rửa và thay quần lót thường xuyên (nhất là trong chu kỳ kinh nguyệt). Vệ sinh âm hộ hằng ngày và sau mỗi lần đi tiểu, đi đại tiện bằng nước ấm, sạch.

– Giữ cho bộ phận sinh dục ngoài khô, thoáng, tránh mặc các loại quần bó sát, chật chội

– Sử dụng băng vệ sinh an toàn, thay băng 4 giờ/1 lần trong chu kỳ kinh nguyệt.

– Không dùng xà bông hay các chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín. Thay vào đó nên lựa chọn các dung dịch rửa phụ khoa an toàn, uy tín.

– Không tự thụt rửa âm đạo.

– Không sử dụng chung khăn tắm, đồ lót với người khác.

d. Khám phụ khoa định kỳ

Tâm lý e ngại hay chủ quan với các dấu hiệu của bệnh thường khiến chị em không thực hiện khám phụ khoa định kỳ. Đến khi bệnh tiến triển nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chị em mới thăm khám. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong điều trị cũng như tốn kém chi phí. Vì vậy, phụ nữ nên thường xuyên thăm khám sức khỏe phụ khoa định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị sớm các bệnh phụ khoa.

Đối tượng nên khám phụ khoa định kỳ: Phụ nữ khi bắt đầu có quan hệ, phụ nữ độc thân chưa có quan hệ cũng nên đi khám định kỳ để phát hiện các bệnh lý vùng âm hộ và bệnh lý ở tử cung, buồng trứng.

Thời gian: ít nhất 6 tháng/ lần.

  • Bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa.
  • Bệnh lý về rối loạn kinh nguyệt và mãn kinh.
  • Tư vấn và thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
  • Tầm soát ung thư cổ tử cung, ung thư tử cung, buồng trứng.
  • Khám thai định kỳ.

Bệnh phụ khoa gây ra rất nhiều phiền phức, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đời sống vợ chồng và dễ tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm. Do đó phụ nữ nên tự trang bị cho bản thân những kiến thức về chăm sóc sức khỏe vùng kín để phòng tránh bệnh hiệu quả nhất.

0943901908
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon